Tại Việt Nam hiện có 3 giống dê được chăn nuôi phổ biến:
· Dê cỏ (dê địa phương): Được nuôi hầu hết ở các vùng sinh thái của nước ta với mục đích lấy thịt. Dê dễ nuôi có khả năng thích ứng và chống chịu tốt. Thịt dê thơm ngon được ưa chuộng rộng rãi.
· Dê Bách Thảo: Là giống lai được chuyên dùng để lấy sữa và thịt. Dê hiền dễ nuôi có thể nuôi nhốt kết hợp với chăn nuôi quảng canh.
· Dê Boer (Nhập từ Mỹ): Là giống dê chuyên thịt với ngoại hình hướng thịt thuộc dạng dê được nhập ngoại. Năng suất lấy thịt cao hơn 50% , dê tăng trọng nhanh.
Thức ăn cho dê
Lưu ý nguồn thức ăn và khẩu phần ăn phải đảm bảo dinh dưỡng. Thức ăn dê đa dạng bao gồm các cây bụi, cây cỏ, cây trồng,…các phế phẩm nông nghiệp, các loại rau củ quả, thức ăn thô xanh. Cần lưu ý tới mức tiêu thụ của dê để bổ sung những dưỡng chất cho dê khi cần thiết. Cần thay đổi khẩu vị cho dê thường xuyên. Dê ăn 2 lần/1 ngày.
· Dê con (dưới 2 tháng) tiêu thụ khoảng 7kg thô xanh và 1-2kg thức ăn tinh.
· Dê 3-4 tháng tuổi tiêu thụ khoảng 4kg thức ăn thô xanh và 0,5-2kg thức ăn tinh.
· Dê trên 4 tháng đến xuất chuồng tiêu thụ khoảng 20kg thức ăn thô xanh và 2-5kg thức ăn tinh.
· Lượng nước cho dê con khoảng 0,5-1 lít/1 ngày; trưởng thành 5lít/ngày.
Dê còn nhỏ nên chăn nuôi kĩ lưỡng, 1 tháng sau khi đẻ nên tách mẹ và lựa chọn những thức ăn dễ tiêu, giàu dinh dưỡng phù hợp với dê con. Người chăn nuôi nên lưu ý các biểu hiện của dê khi có bệnh đồng thời sử dụng những loại thuốc cũng như quá trinh điều trị, cách ly phù hợp. Theo dõi sức khỏe, kiểm tra, tẩy giun sát, tiêm ngừa bệnh cho dê theo chu kỳ để đảm bảo cho dê phát triển toàn diện đem lại năng suất như mong muốn.
Tiêm ngừa: Lở mồm long móng (4 tháng, 9 tháng, 12 tháng); tụ huyết trùng (2 lần khi 1 tháng tuổi); Viêm ruột (tháng 2 và tháng 9 âm lịch); Đậu (2 lần từ 1 tháng tuổi). 2 tuần trước giết mổ không tim vacxin nào cho dê để tránh tác hại người dùng.